Mua bán máy hàn điện tử chất lượng tại Nha trang và sửa máy hàn điện tử ở Nha trang, sửa chữa máy hàn điên tử CO2 MIG MAG, TIG, Plasma tại khánh hòa, sửa chữa máy hàn điên tử CO2 MIG MAG, TIG, Plasma ở khánh hòa, mua máy hàn điên tử cũ CO2 MIG MAG, TIG, Plasma ở khánh hòa.Sửa đồ điện gia dụng tận nhà ở khánh hòa, | Kỹ thuật Khánh Hoà #congnghieptudong, #chiasehuuich, #chiasekinhnghiem, #dientu, #daihoc, #caodang, #trungcap, #hocnghedien, #meovathay, #meovat, #diencongnghiep, #tudonghoa,

Saturday, May 3, 2014

Hướng dẫn sử dụng thang đo điện trở - Kỹ thuật Khánh hòa

Các nội dung đề cập : Các tác dụng của thang đo điện trở, Đo kiểm tra điện trở than, dùng thang đo điện trở để kiểm tra độ phóng nạp và các hư hỏng của tụ điện.
1. Hướng dẫn đo điện trở và trở kháng.
Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo được rất nhiều thứ.
Đo kiểm tra giá trị của điện trở
Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn dây dẫn
Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn mạch in
Đo kiểm tra các cuộn dây biến áp có thông mạch không
Đo kiểm tra sự phóng nạp của tụ điện
Đo kiểm tra xem tụ có bị dò, bị chập không.
Đo kiểm tra trở kháng của một mạch điện
Đo kiểm tra đi ốt và bóng bán dẫn.

MỜI BẠN TRUY CẬP HỆ THỐNG


*  Để sử dụng được các thang đo này đồng hồ phải được lắp 2 Pịn tiểu 1,5V bên trong, để xử dụng các thang đo 1Kohm hoặc 10Kohm ta phải lắp Pin 9V.
Đo điện trở :
Dodentro Bài 10: Hướng dẫn sử dụng thang đo điện trở
Đo kiểm tra điện trở bằng đồng hồ vạn năng
Để đo tri số điện trở ta thực hiện theo các bước sau :
Bước 1 :  Để thang đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang x1 ohm hoặc x10 ohm, nếu điện trở lớn thì để thang x1Kohm hoặc 10Kohm. => sau đó chập hai que đo và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí  0 ohm.
Bước 2 : Chuẩn bị đo .
Bước 3 : Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo , Giá trị đo được = chỉ số thang đo X thang đo
Ví dụ : nếu để thang x 100 ohm và chỉ số báo là 27 thì giá trị là = 100 x 27 = 2700 ohm = 2,7 K ohm
Bước 4 : Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút , như vậy đọc trị số sẽ không chính xác.
Bước 5 : Nếu ta để thang đo quá thấp , kim lên quá nhiều, và đọc trị số cũng không chính xác.
Khi đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa vạch chỉ số sẽ cho độ chính xác cao nhất.
2. Dùng thang điện trở để đo kiểm tra tụ điện
Ta có thể dùng thang điện trở để kiểm tra độ phóng nạp và hư hỏng của tụ điện , khi đo tụ điện , nếu là tụ gốm ta dùng thang đo x1K ohm hoặc 10K ohm, nếu là tụ hoá ta dùng thang x 1 ohm hoặc x 10 ohm.
Dotugom Bài 10: Hướng dẫn sử dụng thang đo điện trở
Dùng thang x 1K ohm để kiểm tra tụ gốm
Phép đo tụ gốm trên cho ta biết :
Tụ C1 còn tốt => kim phóng nạp khi ta đo
Tụ C2 bị dò => lên kim nhưng không trở về vị trí cũ
Tụ C3 bị chập => kim đồng hồ lên = 0 ohm và không trở về.
Dotuhoa Bài 10: Hướng dẫn sử dụng thang đo điện trở
Dùng thang x 10 ohm để kiểm tra tụ hoá
Ở trên là phép đo kiểm tra các tụ hoá, tụ hoá rất ít khi bị dò hoặc chập mà chủ yếu là bị khô ( giảm điện dung) khi đo tụ hoá để biết chính xác mức độ hỏng của tụ ta cần đo so sánh với một tụ mới có cùng điện dung.
Ở trên là phép đo so sánh hai tụ hoá cùng điện dung, trong đó tụ C1 là tụ mới còn C2 là tụ cũ, ta thấy tụ C2 có độ phóng nạp yếu hơn tụ C1 => chứng tỏ tụ C2 bị khô ( giảm điện dung )
Chú ý khi đo tụ phóng nạp, ta phải đảo chiều que đo vài lần để xem độ phóng nạp.
Share:

Đo dòng điện – Đọc chỉ số Volt, Ampe - Kỹ thuật khánh hòa

Hướng dẫn cách đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng, Cách đọc giá trị đo được khi đo dòng điện, điện áp DC và điện áp AC.
Hướng dẫn đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng.
Cách 1 :  Dùng thang đo dòng
Để đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng, ta đo đồng hồ nối tiếp với tải tiêu thụ và chú ý là chỉ đo được dòng điện nhỏ hơn giá trị của thang đo cho phép, ta thực hiện theo các bước sau
Bươc 1 : Đặt đồng hồ vào thang đo dòng cao nhất .
Bước 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dương, que đen về chiều âm .
Nếu kim lên thấp quá thì giảm thang đo
Nếu kim lên kịch kim thì tăng thang đo, nếu thang đo đã để thang cao nhất thì đồng hồ không đo được dòng điện này.
Chỉ số kim báo sẽ cho ta biết giá trị dòng điện .

Cách 2 : Dùng thang đo áp DC
Ta có thể đo dòng điện qua tải bằng cách đo sụt áp trên điện trở hạn dòng mắc nối với tải, điện áp đo được chia cho giá trị trở hạn dòng sẽ cho biết giá trị dòng điện, phương pháp này có thể đo được các dòng điện lớn hơn khả năng cho phép của đồng hồ và đồng hồ cũmg an toàn hơn.
Cách đọc trị số dòng điện và điện áp khi đo như thế nào ?
Doctriso Bài 11: Đo dòng điện   Đọc chỉ số Volt, Ampe
* Đọc giá trị điện áp AC và DC
Khi đo điện áp DC thì ta đọc giá trị trên vạch chỉ số DCV.A
Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 250, tương tự để thang 10V thì đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 10. trường hợp để thang 1000V nhưng không có vạch nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên vạch giá trị Max = 10, giá trị đo được nhân với 100 lần
Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị cũng tương tự. đọc trên vạch AC.10V, nếu đo ở thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì mỗi chỉ số của vạch 10 số tương đương với 25V.
Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện áp .

MỜI BẠN TRUY CẬP HỆ THỐNG

Share:

Cách đọc trị số tụ điện – Ý nghĩa điện áp - Kỹ thuật Khánh hòa

Nội dung : Sự phóng nạp của tụ điện , Cách đọc trị số của tụ điện, Ý nghĩa về giá trị điện áp ghi trên tụ.
1. Sự phóng nạp của tụ điện .
Một tính chất quan trọng của tụ điện là tính chất phóng nạp của tụ , nhờ tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều.

MỜI BẠN TRUY CẬP HỆ THỐNG

Tuphongnap Bài 18: Cách đọc trị số tụ điện   Ý nghĩa điện áp

Minh hoạ về tính chất phóng nạp của tụ điện.

*  Tụ nạp điện :  Như hình ảnh trên ta thấy rằng , khi  công tắc K1 đóng, dòng điện từ nguồn U đi qua bóng đèn để nạp vào tụ, dòng nạp này làm bóng đèn loé sáng, khi tụ nạp đầy thì dòng nạp giảm bằng 0 vì vậy bóng đèn tắt.
* Tụ phóng điện :  Khi tụ đã nạp đầy, nếu công tắc K1 mở, công tắc K2 đóng thì dòng điện từ cực dương (+) của tụ phóng qua bóng đền về cực âm (-) làm bóng đèn loé sáng, khi tụ phóng hết điện thì bóng đèn tắt.
=> Nếu điện dung tụ càng lớn thì bóng đèn loé sáng càng lâu hay thời gian phóng nạp càng lâu.
2 . Cách đọc giá trị điện dung trên tụ điện.
* Với tụ hoá : Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ
=> Tụ hoá là tụ có phân cực (-) , (+) và luôn luôn có hình trụ .

Tu hoa3 Bài 18: Cách đọc trị số tụ điện   Ý nghĩa điện áp

Tụ hoá ghi điện dung là 185 µF / 320 V
* Với tụ giấy , tụ gốm : Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu

Tugom1 Bài 18: Cách đọc trị số tụ điện   Ý nghĩa điện áp

Tụ gốm ghi trị số bằng ký hiệu.
Cách đọc : Lấy hai chữ số đầu nhân với 10(Mũ số thứ 3 )
Ví dụ tụ gốm bên phải hình ảnh trên ghi 474K nghĩa là
Giá trị = 47 x 10 4  = 470000 p ( Lấy đơn vị là picô Fara)
= 470 n Fara  = 0,47  µF
Chữ K hoặc J ở cuối là chỉ sai số 5%  hay 10% của tụ điện .
* Thực hành đọc trị số của tụ điện.

Doctriso Bài 18: Cách đọc trị số tụ điện   Ý nghĩa điện áp

Cách đọc trị số tụ giất và tụ gốm .
Chú ý : chữ K là sai số của tụ .
50V là điện áp cực đại mà tụ chịu được.
* Tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số thập phân và lấy đơn vị là MicroFara

doctriso2 Bài 18: Cách đọc trị số tụ điện   Ý nghĩa điện áp


Một cách ghi trị số khác của tụ giấy và tụ gốm.
3. Ý nghĩ của giá trị điện áp ghi trên thân tụ :
Ta thấy rằng bất kể tụ điện nào cũng được ghi trị số điện áp ngay sau giá trị điện dung, đây chính là giá trị điện áp cực đại mà tụ chịu được, quá điện áp này tụ sẽ bị nổ.
Khi lắp tụ vào trong một mạch điện có điện áp là U thì bao giờ người ta cũng lắp tụ điện có giá trị điện áp Max cao gấp khoảng 1,4 lần.
Ví dụ mạch 12V phải lắp tụ 16V, mạch 24V phải lắp tụ 35V. vv…
Share:

Tìm hiểu trấn lưu điện tử (Ballast điện tử) - Kỹ thuật khánh hòa

Trước hết chúng ta hãy tìm hiểu nguyên lý cổ điển dùng kích sáng các đèn huỳnh quang (quen gọi là đèn ống neon). Nguyên lý kích sáng loại đèn này như sau (Bạn xem hình).

Trong ống đèn huỳnh quang có 3 thành phần chính, đó là:

(1) Hơi thủy ngân, khi bị kích thích sẽ phát ra tia tử ngoại.
(2) Hai sơi tim đen, dùng nung nóng khí thủy ngân trong ống.
(3) Lớp bột mỏng phủ trên mặt trong của ống, dùng để chuyển đổi bước sóng của tia tử ngoại ra dạng ánh sáng trắng (nên còn gọi là đèn ống nhật quang).

Bạn thấy khi đóng khóa điện, lúc này chưa có dòng chảy qua mạch đèn ống, mức áp 220V của nguồn AC sẽ áp lên starter và tạo hiện tượng phóng điện trong starter. Dòng điện chảy qua mạch starter có 2 tác dụng:

* Nó qua sợi nung trong ống và làm nóng khi thủy ngân trong đèn, tạo điều kiện kích mòi ở mức volt thấp.

* Nó chảy qua cuộn trấn lưu và nạp một điện lượng dự trữ trong cuộn trấn lưu.

Ngay khi 2 là kim dãn nở chạm vào nhau, lúc này ngưng hiện tượng phóng điện sẽ làm cho 2 lá kim nhã ra, nó tác dụng như sự ngắt nguồn nhanh và  ngay lúc này từ 2 đầu của cuộn trấn lưu sẽ phát ra điện áp ứng có mức áp vài trăm volt, mức áp này đủ cao này và sẽ làm sáng đèn huỳnh quang.

MỜI BẠN TRUY CẬP HỆ THỐNG


Khi khí thủy ngân trong đèn huỳnh quang đã trạng thái Plasma thì nó liên tục tạo ra dòng ion chảy qua đèn và đèn có tính ổn áp, nó giữ khoảng 120V và điều này sẽ làm tắt hiện tượng phóng điện trong starter. Trạng thái Plasma của hơi thủy ngân trong ống sẽ phát ra rất giàu tia cực tím, tia cực tím tác kích vào lớp bột trên vách đèn, nó được đổi ra dạng ánh sáng trắng và chúng ta có đèn nhật quang.

 Tóm lại, khởi đầu chúng ta phải có điện áp đủ cao để tạo ra hiện tượng thác ion trong đèn, trạng thái này phải được duy trì để có tia sáng cực tím, và nhờ có lớp bột mỏng trên vạch đèn, chúng ta sẽ có được thứ ánh sáng màu trắng giống như ánh sáng mặt trời.



 Sơ đồ nguyên lý của trấn lưu điện tử:


Điện áp AC 220V được cho nắn dòng, tạo ra dạng dòng xung một chiều, cho nạp vào 2 tụ hóa CE1 (10uF 250V) và CE2 (10uF 250V) tạo ra mức volt  B+ cao,  công dụng của tụ C1 (104) dùng để lọc nhiễu tấn số cao. Các diode D5, D6, D7 dùng chống dòng điện ngược. Mạch dao động dạng kéo đẩy chạy với 2 transistor M1, M2 ( IRF740 x2). Đường hồi tiếp lấy trên biến áp khoen T1 (Trên đó có 1 cuộn sơ cấp và 2 cuộn thứ cấp giống nhau). Các điện trở Rg1, Rg2 (22 x2) có tác dụng hạn dòng. Các diode DS1, DS2 (1N4148 x2) và Dz1, Dz2 (có Vz=5.6V) dùng để hạn biên xung hồi tiếp trả về chân Gate của 2 transistor MOSFET. Diac DA (30V) có vùng điện trở âm nên được dùng làm linh kiện mồi, kích chạy mạch dao động. Các điện trở R3, R4 và Rd, tụ Cd lấy áp mồi, kích chạy mạch dao động. Các điện trở R1, R2, và D8 dùng cân bằng mạch kéo đẩy.

Điện áp ngả ra (điểm OUT)  cấp dòng, dòng điện chảy qua cuộn sơ của biến áp T1 để tạo tác dụng hồi tiếp , dòng điện qua cuộn hạn dòng (biến áp T2, hay cuộn self), qua 2 tim đèn và tụ C5 và qua tụ C0 để làm sáng đèn ở mức áp đủ thấp nhầm tránh làm đen đầu các ống đèn huỳnh quang. Các diode FD1, FD2 dùng dập biên điện áp ứng. 


Cách đo transistor MOSFET:



Trước hết Bạn hãy xác định diode bảo vệ đặt ở cực Drain và cực Source. Khi đã xác định được diode bảo vệ rồi, lúc này Bạn hãy đặt dây đo đỏ trên chân Source và dây đen trên chân Drain. Kim  máy đo sẽ không lên vì bên trong transistor MOSFET lúc này chưa hình thành kênh dẫn điện.

Bạn cho dây đen chạm nhẹ vào chân Gate, điện áp dương của pin trong máy đo Ohm sẽ nạp điện vào tụ ở cực Gate của transistor MOSFET và hình thành một kênh dẫn trong đế của transistor MOSFET,.

Lúc này Bạn đo lại trên 2 chân Drain và chân Souce, Bạn sẽ thấy kim lên cao (vì lúc này trong đế của transistor MOSFET đã xuất hiện kênh dẫn).

Các kết quả này cho biết transistor MOSFET còn tốt.



Hình tham khảo 1:


Sơ đồ trên chao thấy board mạch dùng cho loại đèn tiết kiệm điện năng, Ở đây người ta dùng:

* 4 diode nắn dòng xoay chiều ra dạng dòng xung một chiều và cho nạp vào tụ 10uF.

* Dùng 2 transistor với biến áp khoen tạo tác dụng hồi tiếp dao động. Mạch sẽ tạo ra dòng xung ở mức áp cao để cấp cho đèn huỳnh quang. Để mạch dao động dễ chạy, người ta mạch bằng DIAC (loại 32V).

* Dòng điện chảy qua đèn sẽ được ổn dòng với cuộn self L2 và còn cấp dòng cho sợi tim qua tụ chịu volt cao (1.2KV).

Trong mạch này có 3 thành phần cuộn dây:

(1) Biến áp lõi hình từ khoen, trên đó quấn 3 cuộn dây (3 vòng, 3 vòng, 3 vòng) để tạo tín hiệu hồi tiếp, kích chạy tầng dao động kéo đẩy.

(2) Cuộn ổn dòng L2, cuộn này quấn nhiều vòng (150 vòng) trên một nòng từ hở.

(3) Cuộn dây L1 đặt trên đường nguồn AC, kết hợp với tụ 0.1uF dùng để lọc nhiễu, tránh nhiễu nhiễm vào đường nguồn AC. Điện trở 47 Ohm hạn dòng lúc mới cắm điện, nó cũng là điện trở cầu chì, dùng để cắt dòng khi trong mạch có linh kiện bị chạm.

Toàn phần board mạch ráp trên một mạch in dạng hình tròn và đặt dưới chân đèn (Bạn xem hình).


Hình tham khảo 2:


Mạch cũng gồm có các phần cơ bản như sau:

* Dùng diode nắn dòng và dùng tụ chịu volt cao để lấy ra điện áp DC có mức volt cao.

* Dùng 4 transistor khóa (loại switching) để ráp thành mạch dao động kéo đẩy, tạo ra dạng dòng xung ở mức volt cao cấp cho đèn.
      + Trên chân C-E mắc diode dập biên xung nghịch.
     + Dùng biến áp lõi khoen để lấy tín hiệu hồi tiếp.
     + Dùng DIAC để mòi chạy mạch dao động.

Mạch cho kích sáng 2 ống huỳnh quang, trên mỗi đường đặt cuộn ổn dòng. Có tụ lấy dòng cho sợi nung để tăng hiệu suất kích sáng và giữ cho đèn lâu bị đen đầu.

Ở ngả vào có gắn áp trở RV để tránh bị quá áp. Dùng cầu chì để cắt dòng khi trong mạch có linh kiện bị chạm. Dùng tụ AC để lọc nhiễu.


Hình tham khảo 3:


Phần mạch tạo dòng xung volt cao để cấp cho đèn huỳnh quang cũng tương tự như các sơ đồ trên. Đặc điểm của mạch này là thêm  mạch bảo vệ, nó sẽ tắt dao động khi:

* Khi mạch không gắn bóng, hay bóng đã bị hư, mất dòng, lúc này mức áp trên chân B của Q3, lấy qua R11, R12, R13 sẽ làm transistor Q3 bảo hòa và nó sẽ làm tắt dao động.

* Khi xung ngả ra lấy trên cuộn ổn dòng của đèn quá cao, nó sẽ tạo điện áp DC, đưa về cực gate và kích chạy SCR. SCR dẫn điện nó sẽ làm tắt dao động.

Trên đường lấy điện, người ta dùng cuộn lọc lõi khoen L1 và tụ C1 để lóc nhiễu. Cũng dùng cầu chì để cắt dòng khi trong mạch có linh kiện bị chạm.


Hình tham khảo 4:



IR2156 là ic chuyên tạo ra tín hiệu kích thích transistor để tạo dòng xung volt cao cấp cho ống đèn huỳnh quang.


Công dụng của các chân trên ic IR2146.



Mạch điện chức năng của ic IR2156.


Hình tham khảo 5:


Hình tham khảo 6:

Mạch dao động kéo đẩy tạo dòng xung ở mức volt cao để cấp cho đèn huỳnh quang.


Hình tham khảo 7:

Mạch dao động kéo đẩy tạo dòng xung ở mức volt cao để cấp cho đèn huỳnh quang.


Hình tham khảo 8:

Mạch dao động kéo đẩy tạo dòng xung ở mức volt cao để cấp cho đèn huỳnh quang.



Hình tham khảo 9:


Hình vẽ cho thấy người ta tạo ra một starter điện tử. Nguyên lý làm việc của nó như sau:

Khi điện áp đưa vào 2 đầu đủ cao, mức áp trên tụ 22nF sẽ lên cao hơn 32V, DIAC DB3 sẽ dẫn điện, nó kích dẫn TRIAC, tạo dòng điện lớn chảy qua 2 đầu của các sợi nung để tạo điều kiện dễ mòi sáng đèn.


Hình tham khảo 10:

Ở đây người ta dùng các diode và các tụ điện (loại chịu volt cao) để ráp thành mạch nắn dòng tăng áp, mức áp lấy ra sẽ đủ cao để kích sáng các đèn huỳnh quang. Loại mạch này không có dòng qua sợi nung nên đèn dễ bị đen đầu, do không dùng cuộn self ổn dòng nên tuổi thọ của đèn ngắn. (nói chung kiểu này hiện không còn thông dụng).


Hình tham khảo 11:


Hình chụp cho thấy các thành phần các cuộn dây được dùng trong các trấn lưu điện tử.



Các hư hỏng thường gặp là:





* Nổ các tụ lọc hóa học CE1, CE2 (Bạn phải thay bằng loại tụ chịu được volt cao).
* Đứt cầu chì do chạm các transistor MOSFET.
* Chạm cuộn dây hạn dòng, nóng lõi làm biến dạng.
* Hở chân các transistor hay cháy bo mạch in do quá nóng.
Share:

Ôm kế | Cấu tạo| cách sử dụng| Đo điện trở| Đo điên trở

Máy đo VOM (đo được Volt - Ohm - Milliampere) là một dụng cụ bất khả ly thân của người thợ điện tử, qua máy đo đa năng này, chúng ta biết được cường độ dòng điện chảy vào - chảy ra trên các chân của các linh kiện, biết được mức áp cao thấp trên các đường mạch. Tuy nhiên, để có thể khai thác hết công năng của loại máy đo này, chúng ta phải hiểu thật tường tận cấu tạo mạch điện bên trong của nó. Qua bài viết này, mong rằng Bạn sẽ nhận thấy được vai trò rất quan trọng của loại máy đo thông dụng này.

Chỉ với một máy đo VOM thôi cũng đủ cho Bạn “thám hiểm vào chỗ sâu nhất của các mạch điện”. 

Bạn xem hình.



Trong bài này, chúng tôi tập trung nói về chức năng đo Ohm của máy đo VOM SUNWA (YX960TR hay YX-360).
 


Bạn xem sơ đồ mạch điện:





Khi Bạn dùng VOM ở chức năng Ohm kế, lúc đó Bạn sẽ sử dụng dòng điện tử của nguồn pin 3V gắn trong máy đo để bơm dòng điện cho qua các vật đo mà Bạn đang đặt trên hai dây đo. Sơ đồ mạch điện cho thấy dòng điện tử chảy ra trên dây đo màu đỏ, và chảy vào ở dây đo màu đen và rồi sẽ chảy qua điện trở thang đo (RTD), ở đây người ta đặt một volt kế có mức đo áp tối đa 3V để đo mức áp xuất hiện trên điện trở RTD, và tùy theo góc lệch của kim trên bảng chia vạch Ohm, Bạn tính ra trị số điện trở của vật được đo. Mỗi khi Bạn thay đổi thang đo thì trong mạch điện sẽ cho thay đổi trị số của điện trở thang đo RTH. Chúng ta thấy (Bạn xem hình).
 


            - Ở thang đo Rx1:       Điện trở thang đo RTH=20 Ohm
- Ở thang đo Rx10:     Điện trở thang đo RTH= 200 Ohm.
- Ở thang đo Rx100     Điện trở thang đo RTH=2K Ohm.
- Ở thang đo Rx1K.     Điện trở thang đo RTH=20K Ohm.


Khi đo Ohm Bạn có thể đọc kết quả trên 3 vạch chia có trên mặt máy đo:

- Vạch chia LV: Trên vạch chia này, Bạn biết được mức áp giảm trên vật đo đặt trên 2 dây đo.
- Vạch chia LI: Trên vạch chia này, Bạn biết được mức dòng chảy qua vật đo.
- Vạch chia Ohm: Trên vạch chia này, Bạn xác định được sức cản dòng của vật đo.
   


Bạn thấy, ở thang đo Rx1, nếu Bạn chạm hai dây đo lại, dòng điện chảy trong mạch sẽ lớn nhất và bằng 150mA (con số này có ghi trên thang đo Rx1).     
  

Bạn thấy, ở thang đo Rx10, nếu Bạn chạm hai dây đo lại, dòng điện chảy trong mạch sẽ lớn nhất và bằng 15mA (con số này có ghi trên thang đo Rx10).     
    

Bạn thấy, ở thang đo Rx100, nếu Bạn chạm hai dây đo lại, dòng điện chảy trong mạch sẽ lớn nhất và bằng 1.5mA (con số này có ghi trên thang đo Rx100).     
    

Bạn thấy, ở thang đo Rx1K, nếu Bạn chạm hai dây đo lại, dòng điện chảy trong mạch sẽ lớn nhất và bằng 150µA (con số này có ghi trên thang đo Rx1K).     
    

Qua phân tích trên, chúng ta rút ra được các điều cần nhớ khi dùng loại Ohm kế YX-960TR.

Đó là:
    

Điều cần nhớ 1: Sức ép của điện áp trên hai dây đo của máy đo Ohm này là 3V (do trong máy dùng 2 pin 1.5V).
Điều cần nhớ 2: Dòng điện tử luôn chảy ra trên dây đỏ và chảy trở vào qua dây đen.
Điều cần nhớ 3: Khi Bạn lấy thang đo Ohm nhỏ sẽ có dòng chảy trên dây đo lớn và ngược lại.
Điều cần nhớ 4: Có thể xác định mức áp giảm trên vật đo và cường độ dòng điện tử chảy qua vật đo khi đọc kết quả trên vạch chia LV và LI.
Điều cần nhớ 5: Vạch chia theo vạch Ohm trên điện kế xác lập theo tỉ số V/I (theo luật Ohm).
Điều cần nhơ 6: Chỉ ở thang đo Rx10K, điện áp trên dây đo lúc này sẽ là 12V.


 Dùng Ohm kế kiểm tra các linh kiện có trên máy điện thoại di động.
 
Chúng ta thấy các linh kiện trên board mạch in của các máy điện thoại di động đều rất nhỏ, nhỏ li-ti, nên trước hết Bạn phải cho thay đầu hai cây đo bằng hai cây kim may (lấy loại kim may bao đủ lớn), Bạn xem hình. Bạn gắn kim may vào đầu dây đo, loại kim may này rất cứng và có đầu kim rất nhỏ nhọn nên rất tiện dùng để đo các linh kiện nhỏ trên board mạch, nhất là đo trên các chân của các IC. Dùng đầu kim nhỏ Bạn dễ dàng cho đầu kim quét qua các hàng chân để tìm đến các chân cần đo.
  

Khi dùng Ohm kế để kiểm tra các linh kiện trên board mạch in, Bạn luôn nhớ dòng điện tử từ cực âm của pin 3V gắn trong máy đo sẽ bơm dòng ra trên dây màu đỏ, và sau khi chảy qua các bộ phận trong mạch, dòng điện tử sẽ bị hút vào ở dây đo màu đen và chảy về cực dưưng của pin. Dòng điện này khi chảy qua điện trở thang đo sẽ làm lệch kim trên bảng chia vạch của một Volt kế. Kết quả đo sẽ được đọc trên 3 vạch chia, đó là vạch chia
LV (để biết áp có trên hai dây đo), LI (để biết dòng chảy ra chảy vào các chân của vật đo) và vạch chia Ohm (để biết sức cản dòng của mạch và vật đo). Sau đây là các thí dụ:


1. Đo điện trở, nhiệt trở, tụ điện, cuộn cảm.

Bạn xem hình:

Dùng Ohm kế để đo trị số của các điện trở.

Trước hết, Bạn lấy thang đo Rx1K, chập hai dây đo, chỉnh kim về ngay vị trí 0 Ohm.

Khi đo, dòng điện của nguồn pin 3V trong máy đo sẽ bơm dòng ra ở dây đỏ, dòng qua điện trở Rx=10K trở vào ở dây đen, kim sẽ lên chỉ ngay vạch số 10, vì điện trở đang đo là 10K. Kết luận: điện trở tốt.


Dùng Ohm kế để đo các nhiệt trở.

Đặt nhiệt trở RTH vào hai dây đo, dòng điện chảy qua nhiệt trở, đọc kết quả trên vạch chia Ohm. Ở 25 độ C, kim sẽ chỉ 47K. Bạn thử làm nóng nhiệt trở RTH, Bạn thấy gì? Kim trên vạch chia Ohm sẽ giảm dần, điều này cho thấy nhiệt độ tăng đã làm cho nội trở của nhiệt trở giảm xuống (do Bạn đang đo là loại nhiệt trở âm). Dấu hiệu này cho biết nhiệt trở tốt.


Dùng Ohm kế để kiểm tra tính rĩ điện của các tụ điện.


Khi đo tụ điện hoá học, Bạn nhớ đặt cực dương của tụ hoá phải trên dây đen, khi đặt tụ lên hai dây đo, dòng điện tử của nguồn pin 3V sẽ cho nạp dòng vào tụ điện, ở thời điểm đầu, dòng nạp rất mạnh, kim bậc lên cao, kim sẽ giảm dần về vị trí vô cực khi tụ đã nạp đầy áp (3V).

Việc chọn thang đo: Nếu Bạn lấy thang đo lớn, điện trở thang đo lớn, dòng chảy trên dây đo nhỏ, thời gian tụ nạp đầy sẽ lâu hơn, kim trở về vị trí vô cực chậm. Nếu Bạn lấy thang đo nhỏ, thời gian tụ nạp đầy sẽ nhanh, kim về vô cực rất nhanh. Do vậy, khi kiểm tra các tụ điện có điện dung nhỏ, Bạn phải lấy thang đo lớn để kịp thấy được dòng nạp vào tụ.

Kim lên không về: Tụ chạm.
Kim lên về không hết: Tụ rỉ.
Kim không lên: Tụ đứt.


2. Đo Diode, Led, Led hồng ngoại.

Diode là một van điện. Khi phân cực thuận sẽ cho dòng chảy qua. Và khi phân cực nghịch, diode đóng, cắt dòng.



Khi đo diode, nên lấy thang đo Rx1 để có dòng chảy trên dây đo lớn. Khi đo các linh kiện thuốc nhóm bán dẫn Bạn đọc kết quả trên:

- Vạch chia LV để biết diode ghim áp mấy volt (thường là 1V ở dòng lớn, ở thang đo Rx1).
- Vạch chia LI để biết cường độ dòng điện chảy qua diode (thường vài chục mA).

Chú ý: Trong các máy điện thoại di động, do nguồn nuôi thấp, nên người ta thường dùng loại diode Schottky, đặc điểm của diode Schottky là ghim mức áp rất thấp (ở thang đo Rx1, dòng lớn, mức áp ngang diode Schottky chỉ gần 0.3V).


LED cũng là một diode. (1) Khi phân cực thuận sẽ có dòng chảy qua Led và Led phát sáng. (2) Khi phân cực nghịch, Led đóng, cắt dòng và không sáng.

Khi đo Led nên lấy thang đo Rx1 để có dòng trên dây đo lớn. Lúc này Bạn đọc kết quả trên vạch chiaLV để biết Led giữ lại mấy Volt và đọc trên vạch chia LI để biết cường độ dòng điện đang chảy qua Led là bao nhiêu.

Bạn hãy thử cho đổi thang đo Ohm. Bạn thấy gì? Khi Bạn lấy thang đo Ohm càng lớn, điện trở thang đo trong mạch lớn , dòng chảy trên dây đo lúc này sẽ nhỏ và Led sẽ sáng mờ. Khi Bạn đo các linh kiện thuộc nhóm bán dẫn, Bạn đọc kết quả trên thang đo Ohm không có nhiều ý nghĩa, vì các linh kiện bán dẫn có tính phi tuyến tính, nên trị số Ohm thay đổi theo cường độ dòng điện, vậy ở mỗi thang đo, Bạn sẽ đọc được một trị số Ohm khác nhau. 

Đo linh kiện bán dẫn Bạn chỉ cần biết mức volt giảm trên vật đo (đọc kết quả trên LV) và dòng chảy qua vật đo (đọc kết quả trên LI).



Kiểm tra Led hồng ngoại, cách đo cũng tương tự như cách đo các Led chiếu sáng. Lúc phân cực thuận, có dòng, kim lên. Khi phân cực nghịch, cắt dòng, kim không lên. Với Led hồng ngoại (IR Led), khi có dòng chảy qua Led, kim lên, Led phát ra ánh sáng hồng ngoại, mắt thường không thể thấy được loại ánh sáng này. Led hồng ngoại thường được dùng để trao đổi dữ liệu với các máy điện thoại khác. Khi đo Led hồng ngoại, Bạn đọc kết quả trên vạch chia LV (để biết mức ghim áp trên Led), và trên vạch chia LI (để biết cường độ dòng điện đang chảy qua Led).  

3. Đo motor rung.

Để kiểm tra hoạt động của một motor rung, Bạn lấy thang đo Rx1 để có dòng chảy trên dây đo lớn(dòng điện tối đa là 150mA).

đặt motor lên hai dây đo. Motor sẽ được cấp dòng và sẽ quay. Lúc này hãy đọc kết quả trên vạch chia LV để biết mức áp trên motor và đọc kết quả trên vạch chia LI để biết cường độ dòng điện chảy qua motor. Motor rung thường làm việc ở mức dòng 100mA và mức áp giảm ngang motor là 1V.

Nếu Bạn kiểm tra motor rung ở thang đo Rx10, kim đo có lên cho biết có dòng chảy qua motor (motor không hở mạch), nhưng motor không quay vì dòng lấy ra ở thang đo Rx10, tối đa chỉ có 15mA, không đủ lớn làm quay các motor rung. Ở thang đo Rx1, khi Bạn đảo hai dây đo, motor rung sẽ quay ngược chiều.


4. Đo Loa.

Trong các loa loại điện động luôn có một cuộn dây (gọi là coil), cuộn dây gắn trên một màn rung, Bạn dùng thang đo Rx1 (để lấy dòng lớn), cấp dòng cho cuộn dây, cuộn dây sẽ trở thành một nam châm điện, lúc này cuộn dây sẽ tương tác với một nam châm vĩnh cữu (gắn trên loa) và làm rung màn loa, phát ra tiếng kêu rột rẹt. Dấu hiệu này cho biết loa còn tốt. Nếu Bạn thử ở thang đo Rx10 dòng điện trên dâ đo nhỏ hơn, mà vẫn còn nghe loa kêu, đó là loại loa nhậy. Trở kháng của loa điện thoại thường là 20 Ohm.

Khi đo ở thang Rx1, thấy kim lên mà màn loa không rung, cuộn coil bị kẹt. Cuộn coil rớt ra không dính vào màn loa, loa sẽ kêu rất yếu. Loa bị quá công suất sẽ bị rè. Loa gắn không chặt vào vỏ máy cũng sẽ phát ra tiếng bị rè.


5. Đo Microphone.

Micro dùng ở các máy điện thoại di động thưừng là micro điện dung. Trong micro điện dung luôn có một transistor FET nhỏ.

Loại micro này cần cấp dòng phân cực mới tạo ra được tín hiệu. Chân S (Source) của FET sẽ cho lấy dòng vào từ  đường masse, dòng chảy ra trên chân Drain và chảy về nguồn dương. Do đó khi dùng Ohm kế kiểm tra micro, Bạn đặt dây đỏ tên chân S, dây đen trên chân D (chúng ta biết, dây đen  nối vào cực dương của pin). Lúc này sẽ có dòng chảy qua kênh dẫn của transistor FET, kim sẽ lên. Bạn hãy thổi mạnh vào micro, làm rung màng tĩnh điện, nếu kim đo có dao động nhẹ là micro tốt. 


6. Đo Transistor, quang transistor, transistor MOSFET.

Đo transistor nhị cực:
 

Transistor nhị cực có hai mối nối PN, quen gọi là transistor bipolar. Nó có 2 loại, transistor NPN và transistor PNP. Bạn có thể dùng một Ohm kế để kiểm tra các loại transistor bipolar. Trình tự thường làm là:

(1) Hãy tìm chân B.
                         

Bạn lấy thang đo Rx1, tìm đo trên hai chân của transistor, đo chiều này kim không lên, rồi cho đảo dây đo kim cũng không lên, Bạn kết luận hai chân đang đo là chân E (Emitter, chân phun dòng) và chân C (Collector, chân thu gom dòng), vậy chân còn lại chính là chân B (Base, chân nền) của transistor.    


(2) Hãy kiểm tra hai diode của mối nối B-E và  B-C.

Transistor tương đương như hai diode, nên việc kiểm tra một transistor tốt/xấu là kiểm tra hai diode (B-E và B-C). Với transistor NPN, nếu dây đen (có tính hút dòng) đặt trên chân B, dây đỏ (có tính bơm dòng) nằm trên chân C. Kim phải lên do mối nối phân cực thuận và dây đỏ đặt trên chân E, kim cũng lên (cũng do được phân cực thuận). Ngược lại, đặt dây đỏ trên chân B, dây đen đo trên chân C, rồi đo qua chân E, kim đều sẽ không lên, vì diode bị phân cực nghịch.
  
Chú ý: Với các transistor loại PNP thì kết quả đo sẽ ngược lại. Nghĩa là dây đỏ trên chân B, dây đen trên chân E, rồi trên chân C, kim sẽ lên do phân cực thuận và dây đen trên chân B, dây đỏ trên chân C, rồi chân E,  kim phải không lên vì phân cực nghịch. 


Hình vẽ trên cho thấy, dây đen trên chân B (cho hút dòng ra ở chân B), dây đỏ trên chân E (cho bơm dòng vào trên chân E), kim lên vì lúc này diode B-E đang phân cực thuận.

Nếu đặt dây đỏ trên chân B, lấy dây đen đặt lên chân E, diode phân cực nghịch, kim không lên và dây đen trên chân C, kim cũng phải không lên.


(3) Hãy xác định chân E và chân C.

Chúng ta biết, mối nối bán dẫn B-C chịu volt nghịch cao (thường trên 60V), trong khi đó mối nối B-E chịu volt nghịch thấp (thường khoảng 9V).


Do đó, Bạn hãy lấy thang đo ohm Rx10K, lúc này trên dây đo sẽ có 12V (từ nguồn pin 9V + với nguồn pin 3V), dùng mức áp này đo nghịch trên mối nối B-C (kim sẽ không lên) và đo nghịch trên mối nối B-E, kim sẽ lên, vì sao có khác biết này? vì mối nối B-E chịu áp 9V đã bị đánh thủng ở mức áp 12V của máy đo. Qua dấu hiệu này Bạn dễ dàng xác định được chân C và chân E.


(4) Hãy xác định độ lợi dòng điện của transistor.

Bạn lấy thang đo ohm Rx10, chập hai dây đo, chỉnh kim về vạch 0 Ohm.

Cắm transistor C1815 vào đúng chân C, B, E của 3 lỗ cắm NPN trên máy đo. Kim lên, Bạn đọc kết quả trên vạch chia HEF. Kim chỉ 200, có nghĩa là độ lợi dòng điện của transistor 2SC1815 là 200 lần (nó có nghĩa dòng điện IC chảy ra trên chân C lớn hơn dòng điện IB chảy ra trên chân B là 200 lần). Tham số HFE còn gọi là hệ số beta của transistor.



Với transistor PNP cũng làm tương tự, cắm transistor vào 3 chân C, B, E của bộ chân cắm PNP và đọc kết quả trên vạch chia HFE, Bạn sẽ biết được độ lợi dòng điện HFE của transistor. 


Đo quang transistor:

Quang transistor là linh kiện bán dẫn 2 chân, chân E cho lấy dòng (dòng chảy vào ở chân E), dòng chảy ra trên chân C, khi Bạn cho ánh sáng kích thích vào vùng B của transistor, khi mức sáng yếu, transistor dẫn điện yếu và khi cường độ ánh sáng mạnh thì quang transistor sẽ dẫn điện mạnh hơn. Vậy để đo một quang transistor, Bạn đặt quang transistor trên hai dây đo (Bạn xem hình).
 

Khi có ánh sáng rọi vào quang transistor, nó sẽ dẫn điện, kim sẽ lên, cường độ sáng càng mạnh, kim lên càng cao (nghĩa là dòng chảy qua quang transistor càng lớn). Trong điện thoại di động, người ta dùng quang transistor để trao đổi tín hiệu bit ở dạng tia sáng hồng ngoại.


Đo transistor MOSFET:

Transistor MOSFET thường dùng làm khoá điện bán dẫn đóng mở nhanh, Bạn thường gặp loại transistor này ở các bộ adaptor DC dùng nạp lại điện cho pin. Cách đo loại transistor MOSFET như sau:
 

Trong transistor MOSFET dùng làm khoá điện đóng mở nhanh thường có thêm diode dập điện áp ngược. Dòng điện chảy vào trên chân Source và chảy ra trên chân Drain, để có dòng điện này, chân Gate cần có điện áp dương để phân cực. Do đó khi dùng Ohm kế đo kiểm tra loại transistor này. Trước hết, Bạn hãy lấy thang đo ohm Rx1, đo thuận nghịch trên hai chân để xác định diode D và qua đó sẽ biết được chân Source và chân Drain. Nếu dây đỏ nằm trên chân Source và dây đen trên chân Drain, Bạn sẽ thấy:  kim không lên, nghĩa là trong kênh dẫn điện loại P ở giữa vùng giếng Source và giếng Drain chưa xuất hiện các hạt điện tự do (Bạn xem hình). Lúc này, Bạn hãy cho dây đen chạm nhẹ vào chân Gate, và đặt lại dây đen trên chân Drain, Bạn sẽ thấy kim lên. Vì sao? Vì Bạn đã cho nạp điện áp dương vào chân Gate và lúc này trong vùng ở giữa giếng Source và giếng Drain đã có hạt mang điện, nên kênh dẫn điện.


7. Đo các IC.  

IC (Intergrated Circuit) là các mạch điện tích hợp, cấu tạo của IC cơ bản là các chất bán dẫn, muốn bơm được dòng điện chảy qua các mối nối bán dẫn (vốn có rào áp là 0.6V) trong các IC, Bạn phải dùng Ohm kế loại kim (vốn có điện áp trên hai dây đo là 3V). Vậy để kiểm tra một IC, trước hết Bạn hãy chọn một chân của IC, cho bơm dòng vào chân này (đặt dây màu đỏ lên chân IC đã chọn), và cho hút dòng ra trên một chân khác với dây đo màu đen, nếu kim lên là có dòng, dòng điện này đã chảy qua cấu trúc bên trong của IC. Dùng phép đo đối chứng các mạch điện cùng loại, các IC cùng loại để biết IC đang kiểm tra tốt xấu.
 


8. Kiểm tra bàn phím.

Thí dụ 1: Hãy kiểm tra IC máy tính thông qua cách đo Ohm trên các điểm đồng của mạch điện bàn phím.

Trong các máy điện thoại di động, ngưới ta lấy nhiều chân của IC máy tính lập thành bảng ma trận, gồm các hàng (row) và các cột (column). Trên bảng ma trận bàn phím này gắn các nút nhấn, công dụng của nó là sẽ làm chạm một hàng với một cột và qua dấu hiệu này sẽ được IC máy tính giải mã tìm ra nội dung của phím nhấn rồi cho chấp hành. Người ta dùng bàn phím để nhập lệnh và nhập dữ liệu vào khối máy tính.

Bạn lấy Ohm kế chọn thang đo Rx100, dây đỏ chạm vào đường masse (Cho bơm dòng vào đường masse). Bây giờ cho dây đen lần lượt chạm vào các điểm đồng của ma trận bàn phím, kim lên là đã có dòng điện chảy ra trên một chân của IC. Dùng cách kiểm tra này, Bạn sẽ biết được có hở chân ở bên dưới IC không, có đứt mạch không. Hãy so sánh các kết quả đo được, nếu thấy các số ohm đo được đều giống nhau là mạch điện bàn phím tốt. 

Ghi nhận: Sau khi đo lấy mẫu trên mạch điện bàn phím của máy Nokia 8210, chúng tôi thấy các điểm đo đều có kết quả là 30K.


9. Kiểm tra màn hình.

Thí dụ 2: Hãy kiểm tra IC máy tính thông qua cách đo Ohm trên các điểm đồng của mạch điện màn hình.

Trong các máy điện thoại di động, người ta dùng chất tinh thể lỏng tạo ra các ảnh điểm sắp trên một màn hình và dùng các ảnh điểm này để in ra các hình ảnh. Chúng ta biết, khi tinh thể lỏng bị kích thích, nó sẽ che sáng và cho ra một điểm đen hay một điểm màu (R, G, B), khi không bị kích thích thì chất tinh thể lỏng không che sáng, trong suốt. Người ta chế tạo chip mạch điện điều khiển màn hình và dán chip mạch điện này bên dưới màn hình (kỹ thuật COG). Để tạo kết nối giữa board mạch in và chip mạch điện màn hình, trên board mạch in dùng các dải tiếp điểm hay dùng bó nối nhiều dây.   



Như vậy, mạch điện màn hình sẽ có nhiều chân kết nối với khối máy tính, do đó Bạn có thể dùng một Ohm kế loại kim có điện áp trên dây đo là 3V để kiểm tra các đường mạch và kiểm tra cấu trúc bên trong của chip IC. Cách đo như sau:

Bạn hãy lấy Ohm kế, lấy thang đo Rx100, dây đỏ đặt trên đường masse (cho bơm dòng vào board mạch in qua đường masse). Dây đen đặt trên các chân đồng của mạch điện màn hình để hút dòng điện ra. Nếu kim lên, cho biết có dòng điện chảy vào bên trong IC và chảy ra trên các chân của IC. Nếu kim không lên là có đứt mạch hay hở chân.

Bạn có thể dùng cách đo này để đo lấy mẫu trên các board mạch in của các máy tốt và sau này dùng các tham số này để so sánh với các máy hư (cách đo đối chứng), và qua đó tìm ra kết luận nhanh về tình trạng tốt hay xấu của máy.


Kết luận: Đối với người thợ điện tử, máy đo VOM là con mắt thứ ba của họ, người thợ dùng máy đo này cũng như dùng con mắt sáng để nhìn và các board mạch và để thấy sự vận hành của tất cả các bộ phận trong mạch điện, họ cần thấy dòng điện tử đang chảy vào / chảy ra trên các chân của linh kiện, cần thấy mức áp cao / mức áp thấp trên các đường mạch. Hiện này, người ta đã tìm ra cả 1001 cách sử dụng loại máy đo này. Khi nào có dịp chúng ta sẽ trở lại đề tài này. Chào!
Trích :http://danvienthong.blogspot.com/

MỜI BẠN TRUY CẬP HỆ THỐNG

Share:

Bài viết

Lưu trữ Blog